Đặc tính sao Thái Âm - là một cát tinh

Tử Vi 20/02/2016 1,932 lượt xem

Sao Thái Âm miếu địa, vượng địa: Sinh vào ban đêm mới thuận lý, rất sáng sủa tốt đẹp. Nếu sinh vào khoảng mùng 1 tới ngày 15 vào ban đêm là thượng huyền rất rực rỡ.

Đặc tính sao Thái Âm - là một cát tinh

Tìm hiểu về đặc tính của sao Thái Âm trong Tử Vi

Tên saoĐẩu phậnÂm dương ngũ hànhHóaChủTứ hóa
Thái âmTrung thiên ĐẩuÂm thủyPhúTài bạch, điền trạchẤt: kị, Đinh: Lộc, Mậu: Quyền, Canh quý: khôi

Thuộc tính âm dương của sao Thái Âm là âm Thủy, là tinh túy của nước, là cát tinh trong chòm trung thiên Đẩu, hóa khí là phú (giàu) và tài bạch, chủ cung điền trạch. Tiền tài của sao Thái Âm được do tích lũy dần, một đời tiền bạc ổn định.

Sao Thái Âm và sao Thái Dương đều là ghi biểu trên trời, chia ra trưởng quản đêm (Thái Âm), và ngày (Thái Dương), đồng thời cũng chia ra Thái Dương trưởng quản "sang cả" (quý) và Thái Âm trưởng quản "giàu có (phú). Trong mệnh bàn mức độ sáng miếu hay hãm của sao Thái Âm sẽ thay đổi theo từng cung giờ. Cung Dậu, Tuất, Hợi, Tý là "đắc viên" (sáng); các cung Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi là "hãm địa" (mất sáng); các cung Dần, thân là điểm mọc và lặn".

Sao Thái Dương chủ về phát sớm, sao Thái Âm chủ về phát muộn. Sao Thái Âm chia thành thượng huyền nguyệt (Trăng thượng huyền) và hạ huyền nguyệt (trăng hạ huyền), thượng huyền là cơ yếu, hạ huyền thì luận giảm uy. Theo âm lịch, ngày mồng 1 là ngày sóc, là mất sáng, đến khoảng mồng 8 là trăng thượng huyền, sau đó trăng tròn dần, đến ngày 15 ngày vọng, trăng tròn và sáng. Tiếp theo trăng sẽ khuyết dần, đến khoảng ngày 22 trăng hạ huyền. Sao Thái Âm tốt nhất (tối cát) đối với người sinh vào ngày trung thu tháng 8, tốt kế đó là người sinh vào ngày 15 mỗi tháng. Những người sinh vào trăng thượng huyền, sao Thái Âm nằm ở cung nào, sự việc ở cung đó sẽ dần dần trở nên tốt đẹp. Nếu sinh vào trăng hạ huyền, sao Thái Âm ở cung nào, sự việc ở cung ấy sẽ xấu dần đi.

Nếu sao Thái Âm đồng cung hoặc hội chiếu với các sát tinh như Cự Môn, Kình Dương, Đà La, Liêm Trinh, Thất Sát là tổ hợp bất lợi, chủ về thương tật tàn phế, nhưng nếu là sư tăng, đạo sĩ lại tốt lành. Sao Thái Âm rơi vào hãm địa lại gặp sát tinh, chủ về lộc chỗ khuyết, tiền đến rồi lại đi, một đời vất vả, tốt nhất là đi xa quê hương tìm cơ hội phát triển, đồng thời cần chú ý tới các vấn đề tiền bạc mà gâp phải rắc rối, hơn nữa dễ bị lo âu, mổ xẻ phẫu thuật.

Sao Thái Âm ưa gặp ba sao hóa cát là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa khá có tác dụng trợ lực cho nó. Sao thái Âm gặp sao Lộc Tồn và Hóa Lộc sẽ tăng thêm độ sáng, một đời được hưởng nhiều nguồn tiền tài không cạn. Sao Thái Âm gặp sao Hóa Khoa thì nhờ tiền tài mà được nổi danh. Sao Thái Âm nếu ở cung hợi thì không sợ sao Hóa Kị, gọi là "biến cảnh" tuy có thay đổi nhưng cát lợi. Người sinh năm Canh không sợ sao Thái Âm Hóa Kị, vì đã gặp sao Thái Dương Hóa Lộc; nếu sao Thái Dương và sao Thái Âm đồng cung hoặc hội chiếu có thể dung Hóa Lộc của sao Thái Dương để khống chế sao Hóa kị của sao Thái Âm, vì vậy sẽ giảm bớt mức độ tổn hại. Nếu sao Thái Âm lạc hãm mà Hóa Kị, do bản thna6 không sáng, nên không có uy hiếp gì đáng kể.

Sao Thái Âm ưa gặp lục cát tinh Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên ViệtLộc Tồn, nếu ở cung nào miếu địa, vượng địa mà gặp Địa Không, Địa Kiếp, tuy bất lợi cho tiền tài, nhưng không ảnh hướng đến khoa cử danh tiếng.

Sao Thái Âm (mặt trăng) chuyển động quanh trái đất liên tục không ngừng nghỉ, cho nên cũng chủ về bôn ba vất vả, đặc biệt là khi ở vào bốn cung Mã (Dần, Thân, Tỵ, Hợi), mệnh vất vả càng rõ nét. Nếu đồng cung với sao Thiên Cơ cũng mang tính động, dễ có hiện tượng lưu lạc tha hương, mưu sinh nơi xa để tìm hướng phát triển.

Tiền tài của sao Thái Âm là thu nhập cố định, thường làm nhiều nghề, là tiền có được do tích lũy dần dần, chứ không phát tài đột ngột.

Nếu sao Thiên Phủ hoặc hai sao Vũ Khúc, Tham Lang thủ cung mệnh tại sửu hoặc mùi mà sao Thái Dương, Thái Âm kèm 2 cung bên cạnh (giáp cung), là cách cục "Nhật nguyệt giáp mệnh", chủ về một đời giàu có. Nếu sao Thái Âm nhập miếu, thủ mệnh tại cung hợi, lại sinh vào ban đêm là cách cục "nguyệt lãng thiên môn", (trăng sáng cổng trời), là chủ về rất giàu sang. Cung mệnh an tại Mùi, sao Thái Dương tại Mão, sao Thái Âm tại cung hợi nhập miếu hội chiếu, là cách cục "Minh châu xuất hải" (ngọc sáng ra khỏi biển), đường công danh rộng mở. Cung mệnh an tại sửu, mùi, sao Thái Dương và Thái Âm tam hợp, thế vượng hội chiếu; hoặc sao Thái Dương tại thìn, tỵ, sao Thái Âm tại tuất, dậu, đế vượng thủ mệnh và triều chiếu lẫn nhau, là cách cục "Nhật nguyệt tịnh minh" (mặt trăng mặt trời cùng sáng, hoặc gọi là "Đan trì quế trì" thềm son bậc quế), chủ về sớm được công danh. Sao Thái Âm, Thái Dương cùng ở cung sửu, mùi thủ mệnh hoặc chiếu về cung mệnh, là cách cục "Nhật Nguyệt đồng lâm" (mặt trăng và mặt trời cùng đến), sẽ làm quan to. Thái Dương,Thái Âm ở cung điền trạch tại sửu mùi, hoặc chia ra ở hai cung thìn và tuất chiếu về cung điền trạch, là cách cục "Nhật Nguyệt chiếu bích" (mặt trăng và mặt trời soi vách), là mệnh phú hào. Sao Thái Âm và Thiên Đồng cùng thủ mệnh hoặc ở cung điền trạch tại tí, là cách cục "Nguyệt sinh thương hải" (trăng mọc trên biển xanh hoặc còn gọi là "Thủy trùng quế ngạc" nước trong hiện cành quế), sẽ được chức quan cao quý. Các sao Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương tụ hội tại ba cung mệnh quan tài là cách cục "Cơ nguyệt đồng lương", thích hợp trong lĩnh vực văn hóa giáo dục, truyền bá. Sao Thái Âm, Văn Khúc cùng đóng tại cung phu thê (sao Thái Âm tất cả sẽ ở thế miếu địa, vượng địa), gặp cát tinh là cách cục "Thiềm cung chiết quế" (bẻ quế cung trăng), nam mệnh sẽ gặp vợ sang, nữ mệnh sẽ sinh quý tử. Cung mệnh an tại Thìn, Mão, sao Thái Âm lạc hãm thủ cung mệnh, sao Thái Dương lạc hãm ở cung thiên di, là cách cục "Nhật Nguyệt phản bối" (Mặt trời, mặt trăng trở mặt) là mệnh vất vả. Sao Thiên Đồng, Thiên Lương lạc hãm thủ mệnh tại cung ngọ lại gặp sát tinh, là cách cục "Nguyệt Đồng ngộ sát", mọi việc không thuận lợi. Sao Thái Âm, Thái Dương lạc hãm ở cung tật ách là cách cục "Nhật Nguyệt tật ách", chủ về cơ thể trở ngại. Sao Thái Âm lạc hãm tại cung mệnh tại cung thìn, sao Thiên Lương ở cung thân (quan lộc) lạc hãm và hội chiếu; hoặc sao Thiên Lương lạc hãm thủ mệnh tại cung thân, sao Thái Âm cung thìn (tài bạch) cũng lạc hãm mà hội chiếu, là cách cục "Thiên lương củng nguyệt" (Thiên lương chầu mặt trăng), chủ về một đời nhiều biến động, phiêu bạt tha hương, dễ mất mạng vì tửu sắc, hoặc phá hoại gia sản.