Cách hiếm muộn trong khoa tử vi
Cách hiếm muộn trong khoa tử vi, khó sinh con, khó nuôi, vô sinh. Hãy cũng tìm hiểu xem bạn có thuộc cách xấu này không nhé
Bài viết nên xem
Cách tử tức qua các sao Hiếm Muộn:
a. Chính tinh: hầu hết các chính tinh đắc địa trở lên đều có nghĩa là có con. Vì vậy, dưới đây là danh sách các sao chỉ cách hiếm muộn con cái:
Vũ Khúc
- Vũ Khúc, Thất Sát
- Vũ Khúc, Thiên Tướng
- Thất Sát ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ
- Thất Sát, Liêm Trinh
- Tham Lang ở Tý, Ngọ
- Phá Quân
- Phá Quân, Liêm Trinh
- Thiên Đồng ở Thìn, Tuất, Tỵ, Hợi
- Thiên Đồng, Thái Âm ở Ngọ
b. Các phụ tinh:
Thai: có sao này ở Mệnh, Thân, Tử thì khỏi lo tuyệt tự. Tuy nhiên, sao Thai chỉ khả năng có con chứ không hẳn có nghĩa là nuôi được đứa con đó.
Mộc Dục: chỉ sự thụ thai và sinh nở nhiều, ý nghĩa rõ hơn sao Thai.
Long Trì, Phượng Các - Thanh Long: chỉ có con và sinh nở được vuông tròn. Con sinh ra lại đẹp đẽ, dĩnh ngộ.
Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú con, cụ thể là có nhiều con trai.
Ngoài ra, một số sao khác có ý nghĩa tử tức một cách gián tiếp hơn, chỉ sự may mắn, sự sớm con nói chung: Nguyệt Đức, Thiên Đức - Long Đức, Phúc Đức - Thiên Quan, Thiên Phúc - Tả Phù, Hữu Bật - Dưỡng - Thiên Hỷ, Hỷ Thần - Thiên Mã, Tràng Sinh - Thanh Long, Lưu Hà. Những sao này chỉ xác nhận thêm triển vọng sinh nở vuông tròn, suôn sẻ khi đi chung với sao tử tức kể trên.
Cách sinh trai, gái:
a. Vấn đề trai nhiều hay gái nhiều trong số con:
Khi nào cung Tử có sao nam đẩu tọa thủ thì có con trai nhiều hơn con gái. Có 7 sao nam đẩu: Thiên Phủ, Thiên Cơ, Thiên Tướng, Thái Dương, Thiên Lương, Thất Sát, Thiên Đồng.
Khi nào cung Tử có sao bắc đẩu tọa thủ thì có con gái nhiều hơn con trai. Có 6 sao bắc đẩu: Cự Môn, Tham Lang, Thái Âm, Vũ Khúc, Liêm Trinh, Phá Quân.
Trong trường hợp cung Tử có cả nam, bắc đẩu đồng cung thì căn cứ vào âm dương tính của cung Tử mà xét. Nếu cung Tử ở dương cung thì trai nhiều hơn, ở âm cung thì gái nhiều hơn. Riêng sao Tử Vi vừa là nam đẩu vừa là bắc đẩu nên nếu đi chung với nam đẩu thì trai nhiều hơn, với bắc đẩu thì gái nhiều hơn.
Trong trường hợp cung Tử vô chính diệu thì căn cứ vào chính tinh xung chiếu để tính: nam đẩu là trai, bắc đẩu là gái. Nếu có cả nam, bắc đẩu đồng cung xung chiếu vào cung Tử thì tùy theo cung Tử là dương thì trai nhiều, âm là gái nhiều.
b. Vấn đề tiên đoán sinh trai, gái vào năm sinh nở:
Nếu năm sinh nở rơi nhằm cung có nam đẩu thì sinh trai, có bắc đẩu thì sinh gái. Nếu có cả nam bắc đẩu đồng cung thì căn cứ vào dương cung của năm sinh để đoán trai, âm cung để đoán gái. Nếu năm sinh rơi vào vô chính diệu thì dựa theo trường hợp vô chính diệu ở đoạn trên mà tính.
c. Tuần, Triệt và vấn đề trai gái:
Trong mọi trường hợp cung của năm sinh nở gặp Tuần hay Triệt hoặc Tuần, Triệt đồng cung thì mọi kết luận phải đảo ngược.
d. Vấn đề trai hay gái đầu lòng:
Nếu cung Tử có nam đẩu thì sinh con trai trước, nếu có bắc đẩu thì sinh con gái trước. Nếu từ cung Tử biết con đầu lòng là trai mà đến năm sinh nở lại sinh gái thì phải đoán rằng sinh gái đầu lòng khó nuôi còn sinh đúng trai thì dễ nuôi. Ngược lại, nếu cung Tử cho biết con gái đầu lòng mà vào hạn sinh nở lại gặp trai thì khó nuôi.
3. Số lượng con:
a. Các sao đông con:
Sao Tràng Sinh: 8 con và sao Đế Vượng: 7 con. Những sao hay bộ sao 5 con bao gồm: Tử Vi ở Ngọ - Tử, Phủ đồng cung - Thiên Phủ ở Tỵ, Hợi - Thái Dương, Thái Âm sáng sủa - Thái Dương, Thái Âm đồng cung - Thái Dương, Thiên Lương ở Mão - Thiên Lương ở Tý, Ngọ - Thiên Đồng, Thái Âm ở Tý - Thiên Đồng, Thiên Lương ở Dần - Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung - Thiên Cơ, Thái Âm ở Thân - Cự Môn ở Hợi, Tý, Ngọ.
b. Các sao có số con trung bình:
từ 3-5 con, bao gồm: Tử Vi ở Tý - Liêm Trinh, Thiên Phủ đồng cung - Thiên Phủ ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu - Thiên Đồng ở Mão - Cự Môn, Thái Dương ở Dần, Thân - Thiên Tướng ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi - Thái Dương, Thiên Lương ở Dậu - Thái Dương hay Thái Âm hãm - Thái Âm, Thiên Cơ ở Dần - Tham Lang ở Thìn, Tuất - Thiên Lương ở Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi - Cự Môn, Thiên Đồng đồng cung - Thất Sát ở Dần, Thân - Phá Quân ở Tý, Ngọ - Tử Vi, Thất Sát đồng cung - Quan Đới, Lâm Quan, Dưỡng - Tả Phù, Hữu Bật
c. Các sao ít con, làm giảm số con:
ít con được kể như có hai hay một người con, bao gồm các sao hay bộ sao còn lại, ngoại trừ các sao kể trong cách hiếm muộn. Trong số các sao làm giảm số con, đặc biệt có sao:
- Lộc Tồn: làm giảm đi hai con
- Tuần hay Triệt gặp chính tinh sáng sủa, sẽ làm giảm một nửa số con.
4. Cách sinh đôi: nhữngbộ sao có ý nghĩasinh đôi khá chắc chắnbao gồm:
- Thai, Nhật, Nguyệt đồng cung
- Nhật, Nguyệt ở Tử giáp sao Thai
- Thai, Tả, Hữu đồng cung
Những bộ sao dưới đây không chắc chắn lắm: Thái Dương, Thiên Hỷ - Thái Âm, Thiên Phúc - Hỷ Thần, Tuyệt đồng cung - Thiên Mã, Tả, Hữu, Địa Không đồng cung.
Các chính tinh ở cung Tử:
Vũ Khúc: dù đắc địa hay hãm địa, Vũ Khúc chỉ sự cô độc, ít oi. ở thế hãm địa, con sinh ra càng khó nuôi và tốn kém lúc nuôi dưỡng. ý nghĩa hiếm muộn càng rõ rệt hơn nếu Vũ nằm ở cung Tử của nữ số. Đi với Thất Sát thì càng ít con hơn, khả dĩ tuyệt tự. Nếu có thì còn cũng có tật hoặc hoang đàng, cha mẹ không nhờ vả được. Dù đi với Thiên Tướng cũng còn hiếm con. Đi với Phá Quân may ra được hai con nhưng không thể có con trai.
Thất Sát ở Thìn, Tuất: hiếm con, con lại mang tật bệnh hay hoang đàng. Nếu ở Tý, Ngọ thì nhiều lắm là được hai người, có thể có một trai. Đi với Liêm Trinh, ý nghĩa tương tự.
Tham Lang ở Tý, Ngọ: con hữu sinh vô dưỡng và rất ít, đặc biệt là không thể có con trai. Ngoài ra, con lớn lên thường bất mục, khó dạy.
Phá Quân: hiếm con, hữu sinh vô dưỡng, lại hình khắc với cha mẹ dù Phá tọa thủ ở cung nào cũng vậy. Đặc biệt đi với Liêm Trinh, ý nghĩa cũng tương tự.
Thiên Đồng ở Thìn, Tuất, Tỵ, Hợi: hiếm con và khó nuôi con, may mắn thì được một con, ở Tỵ Hợi thì có hai nhưng sau này tha phương cầu thực, hoang đàng. Đồng cung với Nguyệt ở Ngọ cũng hiếm, nếu là nữ số thì sự hiếm muộn này bắt nguồn từ khí huyết suy nhược.